Thứ Năm, 28 tháng 11, 2013

Giao dịch quyền chọn - Option

Options hay quyền chọn là một lĩnh vực khá phức tạp trong giao dịch ngoại hối. 
Options đúng như tên gọi của nó cho người mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ mua hay bán một loại tiền tệ. 
Options cung cấp cho nhà đầu tư một sự linh hoạt chưa từng có trong giao dịch.  
Options không chỉ cho phép nhà đầu tư đón đầu xu thế của một đồng tiền mà nó còn cho phép giới hạn rủi ro thua lỗ. 
Bạn có thể kiếm được lợi nhuận từ options với bất cứ chiều nào của biến động giá: giá lên, giá xuống hay thậm chí là giá không biến động.
Chúng ta sẽ bắt đầu với loại options tiêu chuẩn trong mục này nhằm giúp bạn có được hiểu biết cơ bản để bắt đầu giao dịch option. Options tiêu chuẩn hay còn gọi là vanilla options bởi vì chúng rõ ràng, đơn giản và không có quá nhiều khúc mắc. 
Trong những mục sau, chúng ta sẽ thảo luận về exotic options( options lai)- loại options với những điều khoản riêng chỉ áp dụng được cho một số trường hợp đặc biệt.
Vanilla options gồm có hai loại là call options và put options. Call options cho bạn quyền nhưng không phải nghĩa vụ để mua một cặp đồng tiền tại một mức giá nhất định trước và tại một ngày định trước trong tương lai. Put options cho bạn quyền nhưng không phải nghĩa vụ để bán một cặp đồng tiền tại một mức giá nhất định trước và tại một ngày định trước trong tương lai. 
Bạn có quyền mua hoặc bán call và put options. Nếu bạn nghĩ rằng một đồng tiền sẽ tăng giá trong tương lai, bạn có thể hoặc là mua một hợp đồng call option hoặc là bán một hợp đồng put option để kiếm được lợi nhuận. Nếu bạn nghĩ rằng một đồng tiền sẽ giảm giá trong tương lai, bạn có thể hoặc là hoặc là mua một hợp đồng put option để kiếm được lợi nhuận bán một hợp đồng call option.
Việc quan trọng bây giờ là bạn biết được những gì là cơ bản nhất của option và cách thức giao dịch. Hãy dành một ít thời gian để làm quen với những điều sau:


Đặc điểm của option
Option là một công cụ giao dịch độc đáo và đa chiều. Option cho phép bạn có được sự linh hoạt lớn trong quá trình đầu tư. Nếu bạn muốn thành công trong việc áp dụng option trong danh mục đầu tư của mình, bạn cần phải biết những đặc điểm riêng có của option. 
Mỗi một hợp đồng vanilla option đều có 3 điểm cần có sau:
Strike price ( Giá thực hiện): đây là giá mà tại đó bạn có thể mua một cặp đồng tiền ( nếu bạn mua một hợp đồng call option hay bán một hợp đồng put option) hay giá mà tại đó bạn có thể bán một cặp đồng tiền ( nếu bạn đã mua một hợp đồng put option hay bán một hợp đồng call option) 
Ngày hết hạn: đây là ngày mà hợp đồng option hết hạn hay hết giá trị nếu bên mua không thực hiện quyền. 
Phí option (Premium): đây là mức phí mà bạn phải trả cho khi bạn mua một hợp đồng option hay mức phí bạn được nhận khi bán một hợp đồng option.
Ví dụbạn mua một hợp đồng call option trên cặp EURUSD với giá thực hiện là 1.4000 và ngày hết hạn hợp đồng là 21 tháng 12 với mức phí là 1800USD. Việc này có nghĩa là bạn trả 1800USD để có quyền mua EURUSD tại tỷ giá 1.4000 vào ngày 21 tháng 12. Lưu ý tài sản cơ sở trong trường hợp này là cặp EURUSD.
Giá trị của một hợp đồng option
Giá trị của một hợp đồng option gồm có hai phần: giá trị nội tại và giá trị thời gian
Giá trị nội tại: đây là thuật ngữ dùng để chỉ giá của tài sản cơ sở trừ đi giá thực hiện(đối với hợp đồng call option) và bằng giá của tài sản cơ sở cộng giá thực hiện (đối với hợp đồng put option). Về lý thuyết, phải sử dụng tỷ giá forward để tính toán thay vì giá giao ngay nhưng theo thông lệ thị trường thì giá giao ngay được dùng để tính toán.
Giá trị nội tại = Giá giao ngay – Giá thực hiện (nếu là call options)
Giá trị nội tại = Giá thực hiện - Giá giao ngay (nếu là put options)


Giá trị thời gian: Nói một cách đơn giản, giá trị thời gian của một hợp đồng option là khoản giá trị mà tại đó giá trị của hợp đồng option lớn hơn giá trị nội tại. Sự biến động của tài sản cơ sở có một mối liên hệ quan trọng với giá trị thời gian. Giá trị thời gian tăng khi biến động tăng. Như đã đề cập trước đây, lợi nhuận của việc nắm giữ hợp đồng option là vô hạn trong khi lỗ chỉ giới hạn trong phần phí option. Do đó, một hợp đồng option trên tài sản cơ sở biến động lớn thì có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn một hợp đồng option trên một tài sản cơ sở ít biến động.
Sự khác biệt giữa lãi suất của hai đồng tiền cũng là một yếu tố cần được xem xét khi định giá option và cũng được tính vào giá trị thời gian của hợp đồng option.
Đồ thị dưới đây biểu thị cách mà một hợp đồng call option được định giá dựa trên việc giá tài sản cơ sở gần với giá thực hiện của hợp đồng option. 
Ví dụ: bạn mua một hợp đồng Call option EURUSD 1 tháng với giá thực hiện là 1.2000, giá EURUSD tăng lên mức 1.2155. Hợp đồng option trị giá 225 điểm trước khi hết hạn 30 ngày trong đó giá trị nội tại trong trường hợp này là 1.2155-1.2000 là 155 điểm và giá trị thời gian được tính toán là 70 điểm.
Các chữ cái Hy Lạp
Giá của một hợp đồng option ảnh hưởng bởi 5 yếu tố, mỗi yếu tố đều có một tên Hy Lạp đại diện. Chúng ta sẽ xem xét các chữ cái này một cách cơ bản nhất.
Delta
Biểu thị khi giá trị của tài sản cơ sở thay đổi 1 đơn vị thì giá trị của hợp đồng option thay đổi delta đơn vị, giả định rằng các yếu tố khác ảnh hưởng tới giá của option không đổi. Giá trị delta của hợp đồng option có thể được coi như là giá trị bảo hiểm cần thiết cho sự thay đổi của giá giao ngay tài sản cơ sở.
Gamma
Biểu thị khi giá trị của tài sản cơ sở thay đổi 1 đơn vị thì giá trị của delta thay đổi gamma đơn vị. Vì vậy, gamma cũng dùng để biểu thị bạn nên thay đổi việc bảo hiểm trạng thái như thế nào để duy trì delta không thay đổi khi giá giao ngay của tài sản cơ sở thay đổi. Tất cả những hợp đồng option tiêu chuẩn, bất kể là call hay put đều có gamma dương. 
Trạng thái gamma cũng cung cấp nhận định của nhà đầu tư về độ biến động của tài sản cơ sở, trạng thái long gamma biểu thị việc dự đoán thị trường sẽ biến động trong khi đó trạng thái short gamma biểu thị nhà đầu tư dự đoán thị trường sẽ không giao động.
Theta
Biểu thị sự thay đổi trong giá trị của hợp đồng option khi thời gian qua đi và giả định là các yếu tố khác không đổi. Sự thay đổi này xuất phát từ việc thời gian tới ngày đáo hạn của hợp đồng option càng ngày càng ngắn khi thời gian trôi qua. Sự thay đổi trong giá trị này cũng thường được hiểu như là việc nhà đầu tư bị mất tiền khi thời gian trôi qua. Theta thưởng được ghi nhận bằng việc mất bao nhiêu điểm trong giá trị khi một ngày trôi qua.
Vega
Biểu thị sự thay đổi trong giá trị của option khi sự biến động thay đổi. Độ biến động là việc giao động nhiều hay ít của tài sản cơ sở, đây là nền tảng trong việc định giá option. Biến động lớn cho thấy tài sản cơ sở có nhiều khả năng tiếp cận các mức giá cao nhất hay thấp nhất. Khi người mua hợp đồng option chỉ bị lỗ giới hạn trong mức phí option, còn lại là lời vô hạn nếu giá tăng. Do đó, một sự tăng trong biến động của tài sản cơ sở sẽ làm tăng giá trị của hợp đồng option. Giá trị của vega sẽ lớn hơn khi hợp đồng option gần với tình trạng ATM và thời gian đến hạn của nó dài.
**ATM= at the money chỉ việc giá thực hiện bằng với giá giao ngay của tài sản cơ sở.
Rho
Biểu thị mức độ nhạy cảm của giá hợp đồng option dựa trên mô hình Black-Scholes với sự thay đổi của lãi suất. Chính vì vậy, Rho không bao gồm ảnh hưởng của thay đổi lãi suất lên tỷ giá hối đoái. Với hợp đồng option ngoại hối, giá trị của chúng dựa trên cả lãi suất của đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá.
Người mua option và người bán option
Nhà giao dịch các hợp đồng option có thể là người mua hoặc là người bán. Người mua option có thể là mua hợp đồng call option hoặc put option. Người bán option cũng có thể bán hợp đồng call option hay put option. Quyết định mua hay bán một hợp đồng option dựa trên việc nhận định thị trường sẽ tăng giá hay giảm giá.
Chúng ta có thể kiếm tiền với hợp đồng option ngoại hối trong bất cứ trường hợp nào: giá lên, giá xuống hoặc giá giao động trong biên độ.
  • Giá lên – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ tăng, thì bạn có thể mua một hợp đồng call option hay bán một hợp đồng put option. 
  • Giá xuống – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ giảm, thì bạn có thể mua một hợp đồng put option hay bán một hợp đồng call option. 
  • Giá giao động trong biên – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ chỉ giao động trong biên độ, thì bạn có thể bán một hợp đồng call option hay bán một hợp đồng put option.
Mua một hợp đồng call hay put option cho phép bạn có được lợi nhuận giả định là vô hạn nếu giá lên (đối với hợp đồng call option), nếu giá xuống(đối với hợp đồng put option). Tuy nhiên, cặp đồng tiền PHẢI chạy đủ xa để vượt qua mức phí bạn trả ban đầu.
Bán một hợp đồng call hay put option cho phép bạn có được lợi nhuận nếu giá giao ngay dưới giá thực hiện( đối với hợp đồng call option) , nếu giá giao ngay trên giá thực hiện (đối với hợp đồng put option). Tuy nhiên, nếu giá của tài sản đảm bảo không vượt qua được giá thực hiện, bạn có thể mất nhiều tiền hơn là mức phí bạn nhận được khi bán option.
Trước khi xem xét các trường hợp hãy cùng định nghĩa các thuật ngữ:
- Đường lãi/lỗ: là đường biểu thị mức lãi hay lỗ bạn nhận được tại một mức giá nhất định trên đồ thị. 
- Giá thực hiện: là mức giá tại đó người mua thực hiện quyền. Giá này được biểu thị bằng điểm A trên đồ thị. Nhớ rằng, với hợp đồng call thì lợi nhuận có được khi giá giao ngay trên giá thực hiện và hợp đồng put thì lợi nhuận có được khi giá giao ngay dưới mức giá thực hiện. 
- Điểm hoà vốn: Là điểm mà tại đó bạn không lời cũng không lỗ trên hợp đồng option. Điểm hoà vốn được biểu thị bằng điểm B trên đồ thị. Nhớ rằng điểm hoà vốn cho hợp đồng call luôn nằm trên giá thực hiện trong khi đó điểm hoà vốn cho hợp đồng put luôn nằm dưới giá thực hiện.
Hãy cùng nhìn qua các trường hợp mua hoặc bán option nếu giá của tài sản giao động
Mua một hợp đồng Call option
Mua một hợp đồng call option hay còn gọi là long một hợp đồng call option là việc đầu cơ giá lên, có nghĩa là khi thực hiện việc này nhà đầu tư kỳ vọng giá của tài sản cơ sở sẽ lên. 
Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn.
Một tài sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau:
* Giá tăng mạnh 
* Giá tăng nhẹ 
* Giá không giao động 
* Giá giảm nhẹ 
* Giá giảm mạnh
** Với trường hợp giá tăng mạnh :
Khi bạn mua một hợp đồng call option thì khi giá lên mạnh, bạn sẽ có được lợi nhuận rất nhiều. Mỗi một điểm tính từ mốc giá hoà vốn tăng thêm sẽ mang thêm lợi nhuận cho bạn. 
Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau:
** Với trường hợp giá tăng nhẹ:
Khi bạn mua một hợp đồng call option thì khi giá lên nhẹ, không vượt qua được mức giá hoà vốn ( là mức giá có tính phần phí option bạn phải trả) bạn chỉ có thể tối thiểu hoá thua lỗ của mình. Mỗi một điểm tính từ mức giá thực hiện tăng thêm sẽ giảm thua lỗ cho bạn. 
Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau, phần ô vuông màu xanh là khi giá lên nhưng không đủ mang lại lợi nhuận cho bạn:
** Với trường hợp giá không giao động, giá giảm nhẹ hay giá giảm mạnh :
Khi bạn mua một hợp đồng call option thì với 3 trường hợp trên, bạn sẽ bị lỗ có hạn chính là mức phí option mà bạn phải trả do bạn không thực hiện quyền. 
Có thể nhìn rõ qua 3 đồ thị sau, phần ô vuông chính là mức phí bạn phải trả và cũng là thua lỗ của bạn.
Giá không giao động
Giá dao động mạnh
Giá dao động nhẹ
Tóm lại,
Hướng thay đổi của giáKết quả
Tăng mạnhTối đa hóa lợi nhuận
Tăng nhẹTối thiểu hóa thua lỗ
Không giao độngLỗ có hạn phần phí Option
Giảm nhẹLỗ có hạn phần phí Opion
Giảm mạnhLỗ có hạn phần phí Option 
Mua một hợp đồng Put option
Mua một hợp đồng put option hay còn gọi là long một hợp đồng put option là việc đầu cơ giá xuống, có nghĩa là khi thực hiện việc này nhà đầu tư kỳ vọng giá của tài sản cơ sở sẽ xuống. 
Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. 
Một tài sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau:
* Giá tăng mạnh 
* Giá tăng nhẹ 
* Giá không giao động 
* Giá giảm nhẹ 
* Giá giảm mạnh
** Với trường hợp giá không giao động, giá tăng nhẹ hay giá tăng mạnh :
Khi bạn mua một hợp đồng put option thì với 3 trường hợp trên, bạn sẽ bị lỗ có hạn chính là mức phí option mà bạn phải trả. 
Có thể nhìn rõ qua 3 đồ thị sau, phần ô vuông chính là mức phí bạn phải trả và cũng là thua lỗ của bạn.
Giá tăng mạnh
Giá tăng nhẹ
Giá không bến động
** Với trường hợp giá xuống nhẹ :
Khi bạn mua một hợp đồng put option thì khi giá xuống yếu, không vượt qua được mức giá hoà vốn( là mức giá có tính phần phí option bạn phải trả) bạn chỉ có thể tối thiểu hoá thua lỗ của mình. Mỗi một điểm tính từ mức giá thực hiện giảm thêm sẽ giảm thua lỗ cho bạn. 
Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau, phần ô vuông màu xanh là khi giá xuống nhưng không đủ mang lại lợi nhuận
** Với trường hợp giá giảm mạnh :
Khi bạn mua một hợp đồng put option thì khi giá xuống mạnh, bạn sẽ có được lợi nhuận rất nhiều. Mỗi một điểm tính từ mốc giá hoà vốn giảm thêm sẽ mang thêm lợi nhuận cho bạn. 
Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau:
Tóm lại,
Hướng thay đổi của giáKết quả
Tăng mạnhLỗ có hạn phần phí Option
Tăng nhẹLỗ có hạn phần phí Option
Không giao độngLỗ có hạn phần phí Option
Giảm nhẹTối thiểu hóa thua lỗ
Giảm mạnhTối đa hóa lợi nhuận
Bán một hợp đồng Call option
Bán một hợp đồng call option hay short một hợp đồng call option là việc đầu cơ giá xuống nghĩa là nhà đầu tư vào trạng thái này khi nghĩ rằng giá của tài sản cơ sở sẽ giảm. Nếu giá của tài sản hay cặp đồng tiền giảm bạn có thể có được lợi nhuận từ việc bán hợp đồng call option này. 
Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. 
Một tài sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau:
* Giá tăng mạnh 
* Giá tăng nhẹ 
* Giá không giao động 
* Giá giảm nhẹ 
* Giá giảm mạnh
** Đối với trường hợp giá tăng mạnh:
Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền tăng mạnh thì bạn sẽ bị lỗ vô hạn trên hợp đồng này. Mỗi một điểm tăng thêm so với giá hoà vốn của hợp đồng sẽ khiến bạn mất thêm tiền. 
Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau:
** Đối với trường hợp giá tăng nhẹ:
Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền tăng nhẹ thì bạn sẽ bị giảm mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Mỗi một điểm tăng thêm so với giá thức hiện của hợp đồng sẽ làm lợi nhuận của bạn mất thêm tiền.  
Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau:
** Đối với trường hợp giá không giao động, giá giảm nhẹ hoặc giá giảm mạnh:
Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền không tăng giảm hay giảm nhẹ hay giảm mạnh thì có nghĩa là bạn đang tối đa hoá mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Khi bạn bán một hợp đồng call option nghĩa là bạn được nhận trước một khoản phí và do giá không biến động hoặc giảm nhẹ hoặc giảm mạnh thì người mua hợp đồng call option sẽ không thực hiện quyền do đó thì bạn sẽ giữ được mức lợi nhuận của mình. 
Bạn có thể thấy được điều đó qua đồ thị sau:
Giá không giao động
Giá giảm nhẹ
Giá giảm mạnh
Tóm lại,
Hướng thay đổi của giáKết quả
Tăng mạnhLãi có hạn phần phí Option
Tăng nhẹLãi có hạn phần phí Option
Không giao độngLãi có hạn phần phí Option
Giảm nhẹTối thiểu hóa mức lỗ
GiảmmạnhLỗ vô hạn
Bán một hợp đồng Put option
Bán một hợp đồng put option hay short một hợp đồng put option là việc đầu cơ giá lên nghĩa là nhà đầu tư vào trạng thái này khi nghĩ rằng giá của tài sản cơ sở sẽ lên. Nếu giá của tài sản hay cặp đồng tiền lên bạn có thể có được lợi nhuận từ việc bán hợp đồng put option này. 
Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. 
Một tài sản hay một cặp đồng tiền có thể giao động theo 5 cách sau:
* Giá tăng mạnh 
* Giá tăng nhẹ 
* Giá không giao động 
* Giá giảm nhẹ 
* Giá giảm mạnh
** Đối với trường hợp giá tăng mạnh, giá tăng nhẹ hoặc không biến động:
Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền tăng mạnh , tăng nhẹ hoặc không biến động thì bạn sẽ tối đa hoá được mức lời có hạn là phần phí option bạn nhận được trên hợp đồng này. Khi bạn bán một hợp đồng put option nghĩa là bạn được nhận trước một khoản phí và do giá tăng mạnh hay tăng nhẹ hay không biến động khiến giá chưa qua mức hoà vốn người mua hợp đồng put option sẽ không thực hiện quyền do đó thì bạn sẽ giữ được mức lợi nhuận của mình. 
Bạn có thể thấy điều đó qua đồ thị sau:
Giá tăng mạnh
Giá tăng nhẹ
Giá không biến động
** Đối với trường hợp giá giảm nhẹ:
Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền giảm nhẹ thì bạn sẽ bị giảm mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Mỗi một điểm giảm thêm so với giá thực hiện của hợp đồng sẽ làm lợi nhuận của bạn mất thêm. 
Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau:
** Đối với trường hợp giá giảm mạnh:
Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền giảm mạnh thì bạn sẽ bị lỗ vô hạn trên hợp đồng này. Mỗi một điểm giảm thêm so với giá hoà vốn của hợp đồng sẽ khiến bạn mất thêm tiền. 
Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau:
Tóm lại,
Hướng thay đổi của giáKết quả
Tăng mạnhLãi có hạn phần phí Option
Tăng nhẹLãi có hạn phần phí Option
Không giao độngLãi có hạn phần phí Option
Giảm nhẹTối thiểu hóa mức lỗ
Giảm mạnhLỗ vô hạn

Tham khảo thêm

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Chúng tôi sẽ cập nhật ý kiến của bạn ngay sau khi kiểm duyện nội dung